Ẩm thực miền Bắc: Bình dị mà tinh tế 越南北部美食:朴素而不失精致
一提到越南北部美食,食客无一不感叹其清淡、柔和的味道以及精致的摆盘。这里的美食蕴含着悠久文化的精髓,从食材的选择、烹饪方式到调料的使用都非常讲究,可以说,北部美食被认为是越南美食的精华和标准,具有其他地区美食无法替代的风格。
Nhắc đến ẩm thực miền Bắc Việt Nam, bất kì thực khách nào cũng không khó để nhận ra hương vị thanh đạm, nhẹ nhàng cùng cách bài trí vô cùng tinh tế. Ẩm thực nơi này in đậm cốt cách của một nền văn hóa lâu đời, với sự lựa chọn khéo léo, tỉ mỉ từ nguyên liệu, cách chế biến và những gia vị điểm tô cho món ăn thêm phần hấp dẫn. Có thể nói, ẩm thực miền Bắc được đánh giá là tinh hoa và chuẩn mực của ẩm thực Việt, mang phong cách mà ẩm thực những vùng miền khác không thể thay thế được.
与越南中部和南部一样,北部人也非常注重调味料的使用,但其调味方式尽有独道之处。北部菜味道清淡,不会过分酸、辣、咸、甜,常用调料有柠檬、醋、人面子、胡椒、辣椒、生姜、香葱、大蒜、淡水鱼露和虾酱,主要食材有虾、蟹、鱼、蚌、蛤等易得的水海产。正因为注重保留食材的原汁原味,北部的菜肴总是温和而清淡。
Giống như miền Trung và Nam Bộ, người miền Bắc cũng đều chú trọng đến việc sử dụng gia vị nhưng cách nêm nếm của người dân nơi này lại có những nét độc đáo riêng. Món ăn của người Bắc có vị thanh tao, không quá chua, quá cay, quá mặn hay quá ngọt. Các loại gia vị được sử dụng nhiều trong các món ăn miền Bắc là chanh, dấm, sấu, tiêu, ớt, gừng, hành, tỏi, nước mắm không quá mặn mà pha loãng và mắm tôm. Người miền Bắc chủ yếu sử dụng nguyên liệu là các loại thủy, hải sản dễ kiếm như: tôm, cua, cá, trai, hến,… Chính vì đề cao việc giữ gìn hương vị nguyên thuỷ của nguyên liệu, mà các món ăn miền Bắc luôn nhẹ nhàng, thanh đạm.
北部美食强调感官上的和谐,适中的口味,清淡且朴素,但仍能突出菜肴的精华。蔬菜与虾、蟹、蛤等食材的搭配,给人带来一种舒服、可口的感觉。大多数北部人不喜欢过于油腻或太甜的食物,总是想尽办法平衡味道。例如,腌菜可以增添肉类和蔬菜的风味,同时还能减少肉的油腻。此外,吃凉菜时通常会配上热蘸料,以达到菜肴的和谐。
Ẩm thực miền Bắc đề cao sự hài hòa trong cảm quan, hương vị rất vừa phải, thanh đạm, bình dị nhưng vẫn tôn lên được những hương vị tinh túy của những món ăn. Sự kết hợp giữa các loại rau và các nguyên liệu như tôm, cua, hến,… đem lại cho người thưởng thức cảm giác dễ chịu, vừa miệng. Hầu hết người dân miền Bắc không thích đồ ăn quá béo hoặc quá ngọt mà luôn tìm cách để cân bằng hương vị. Ví dụ như dưa muối cũng được phục vụ để làm tăng hương vị của thịt và rau, đồng thời để giảm bớt độ béo của thịt. Ngoài ra, khi ăn món lạnh thường kèm theo nước chấm nóng để tạo sự hài hòa cho món ăn…
北部以河粉、烤肉粉、螺蛳粉、鸡丝粉、豆腐虾酱粉、罗望煎鱼煲等美味佳肴而闻名,以及拥有在其他地方很难找到的独特调味,如桂花蝉油、虾酱、罗勒等。
Miền Bắc nổi tiếng với các món ăn ngon như: Phở, bún chả, bún ốc, bún thang, bún đậu mắm tôm, chả cá Lã Vọng… với những hương vị đặc trưng khó nơi nào có được như tinh dầu cà cuống, mắm tôm, rau húng Láng,…
河内被认为是北部美食精华的汇聚地。对于怀旧的人来说,河内的河粉不仅仅是一道菜,更是文化的代表,品尝河粉是感受京城土地和人文精神的一种方式。烤肉粉,是当地最古老的美食之一,选用的粉要筋道、柔软、白净且有香气。烤肉可以是肉丸或肉片,但要腌制得当,然后放在炭火上烤制,食用时配上酸甜的鱼露和罗勒才算正宗。
Hà Nội được xem là nơi hội tụ đầy đủ các tinh hoa của ẩm thực miền Bắc với những món ngon trứ danh hội tụ. Phở Hà Nội đối với người hoài cổ xưa không đơn thuần là một món ăn. Hơn cả đó chính là đại diện cho nền văn hóa. Thưởng thức phở Hà Nội là để cảm nhận hồn đất và cả hồn người của xứ Kinh kỳ. Còn bún chả thì là món ăn lâu đời nhất. Sợi bún để ăn cùng chả phải dai, mềm, trắng và thơm. Chả có thể là chả viên hay chả miếng, nhưng phải được tẩm ướp vừa phải rồi nướng trên bếp than hoa, khi ăn thì ăn kèm với nước mắm chua ngọt và rau húng mới ngon đúng điệu…
除了河内,北部其他地方的美食也征服了八方食客。红河三角洲地区的美食,以其丰富的自然资源和独特的烹饪方式而闻名,如琼瑰鱼羹、太平螃蜞饼、海阳绿豆糕、交水鱼露卷等。北部沿海地区的美食也同样强调食材的原汁原味,但更为精致,如下龙煎鱿鱼煲、仙安山鸡、安子梅酒、海防蟹肉粉、海防蟹肉春卷等。西北山区的特色菜肴质朴且吸引人,如烟熏水牛肉、木州烤乳牛、汤骨火锅、巴平烤鱼等。
Bên cạnh Hà Nội, ẩm thực các khu vực khác tại miền Bắc cũng rất chinh phục được thực khách. Ẩm thực vùng đồng bằng sông Hồng, nơi được thiên nhiên ưu ái với tài nguyên phong phú, nổi tiếng với các món ăn được chế biến độc đáo như: canh cá Quỳnh Côi, bánh cáy Thái Bình, bánh đậu xanh Hải Dương, nem mắm Giao Thủy,… Ẩm thực vùng biển miền Bắc vẫn đề cao hương vị gốc của nguyên liệu nhưng mang rõ sự tinh tế như: chả mực Hạ Long, gà đồi Tiên Yên, rượu mơ Yên Tử, bánh đa cua Hải Phòng, nem cua bể Hải Phòng… Những món ăn đặc trưng của vùng núi Tây Bắc cũng vô cùng dân dã mà cuốn hút với: thịt trâu gác bếp, bê chao Mộc Châu, lẩu thắng cố, Pa Pỉnh Tộp…
对于北部人来说,宴席总有其独特的烹饪和摆盘规则。每桌必须有四碗四碟,象征四柱、四季和四方。四碗包括粉丝汤、炖鸽子、猪蹄炖竹笋和蘑菇汤。四碟包括炸春卷、白斩鸡、红糯米饭和扎肉/肉冻。数字“4”象征着方正、平衡、充实和稳固。此外,还有糯米饭(粽子)和蘸料,共十道菜。数字“10”象征着圆满。在更盛大的宴席上,北部人会摆上六碗六碟或八碗八碟等。菜肴不仅味美,而且颜色、摆放方式都非常吸引人。
Với người miền Bắc, những mâm cỗ luôn có các quy tắc riêng khi nấu nướng và bài trí. Mỗi mâm phải đủ bốn bát, bốn đĩa tượng trưng cho tứ trụ, bốn mùa và bốn phương. Bốn bát gồm có bát miến, bát chim hầm, bát chân giò lợn hầm măng lưỡi, bát canh bóng thả nấm. Bốn đĩa bao gồm có đĩa nem rán, đĩa thịt gà luộc, đĩa xôi gấc, đĩa giò lụa/ đĩa thịt nấu đông. Con số bốn là con số tượng trưng cho sự vuông vắn, cân đối, đầy đặn, vững chãi. Ngoài ra còn có đĩa xôi (bánh chưng) và bát nước chấm là mười. Số 10 tượng trưng cho sự tròn đầy, viên mãn. Cỗ lớn hơn, người miền Bắc sẽ có 6 bát, 6 đĩa hoặc 8 bát, 8 đĩa… Các món được chế biến cầu kỳ, ngon miệng mà cũng rất bắt mắt ngay từ màu sắc, cách xếp đặt khéo léo và đẹp mắt.
点心也是北部特色美食之一。北部是许多著名传统点心的发源地,如绿米糕、煎肉饼、糯米糕等。无论是菜肴,还是点心,都尽显了北部美食的丰富、朴素和精致,在越南美食地图上烙下了深深的印记。
Bánh quà cũng một đặc trưng rất Bắc Bộ nữa. Nơi đây là khởi nguồn của nhiều món bánh truyền thống trứ danh như: bánh cốm, bánh chả, bánh khúc, bánh đậu xanh, bánh giò... Bất kể là các món ngon hay bánh quà đều cho thấy sự phong phú, dân dã, dung dị nhưng vẫn đủ tinh tế để tạo ấn tượng sắc nét về một nền ẩm thực Bắc Bộ trên bản đồ ẩm thực Việt Nam.
Hoàng Ngân
黄银