广宁省4道美食入围越南特产百强榜单 广宁省4道美食入围越南特产百强榜单
2022年8月20日,越南纪录组织在探寻推广越南美食特产之旅中公布了2021-2022年度第五届越南全国63个省市的“特色美食百强榜单”和“特产礼品百强榜单”。其中,广宁的先安白斩骡鸭和下龙香煎墨鱼饼糯米饭两道美食入围越南特色美食榜单,东潮香煎禾虫饼和安子杏子酒两大特产入围越南特产礼品百强榜单。
Ngày 20/8/2022, Tổ chức Kỷ lục Việt Nam đã xác lập Top 100 món ăn đặc sản và Top 100 đặc sản, quà tặng nổi bật của 63 tỉnh, thành Việt Nam lần V, 2021-2022, trong Hành trình tìm kiếm quảng bá các giá trị ẩm thực, đặc sản Việt Nam. Trong danh sách đó, Quảng Ninh có 2 món ăn là cà sáy luộc Tiên Yên và xôi chả mực Hạ Long được chọn vào Top món ăn đặc sản Việt Nam; 2 đặc sản là chả rươi Đông Triều và rượu mơ Yên Tử được chọn vào Top 100 đặc sản quà tặng Việt Nam.
先安白斩骡鸭
Cà sáy luộc Tiên Yên
在先安有一种家禽叫骡鸭,是普通公鸭与母番鸭的杂交品种。与番鸭相比,外表看起来更像普通鸭子。骡鸭可以烹制成白斩鸭、红烧鸭、烤鸭等多种菜肴,其中白斩骡鸭是最好吃的。骡鸭经过白煮后斩块或手撕,蘸上姜鱼露,鲜美无比。骡鸭肉并不像鸭肉那样柔软肥腻,也不像番鸭肉那样板硬、厚实和干柴,而是口感介于两者之间,略微偏向番鸭。但是如前所述,骡鸭既不是番鸭,也不是普通鸭子,故而风味独特,品尝起来软硬适中,肉质甘甜,没有腥味。
Ở Tiên Yên có một giống gia cầm gọi là con cà sáy. Đây là con lai của con vịt đực với con ngan cái. Cà sáy có thể chế biến thành nhiều món như: luộc, kho, nướng nhưng cà sáy luộc thì ngon hơn cả. Con cà sáy sau khi luộc được chặt từng miếng hoặc tự xé chấm nước mắm gừng ngon ngất ngây. Thịt cà sáy không mềm, béo như vịt, không cứng, dày, khô như ngan. Nó nằm ở khoảng giữa, có phần hơi nghiêng về phía ngan. Tuy vậy, như đã nói, nó không phải là ngan, là vịt, nó là con cà sáy, nên nó có hương vị riêng. Thịt cà sáy mềm vừa phải, ngọt thịt, không tanh.
先安白斩骡鸭的蘸汁是一款专属蘸汁,由龙牌或云屯万安牌的鱼露,或是海防沙海鱼露调制而成,海盐咸味浓郁,与姜的辛辣相碰撞,再加点香茅,激发出特别的风味。
Món cà sáy luộc Tiên Yên được chấm với lại món nước chấm chuyên dùng. Nước chấm được chế biến từ loại nước mắm thương hiệu Cái Rồng hoặc Vạn Yên (Vân Đồn) hoặc nước mắm Cát Hải (Hải Phòng) đậm đà muối biển mặn mòi hòa quyện với vị cay nồng của gừng, thêm một chút sả dậy mùi núi rừng.
下龙香煎墨鱼饼糯米饭
Xôi Chả mực Hạ Long
下龙香煎墨鱼饼糯米饭并非时至今日才荣登越南特色美食榜单,早在之前就已经跻身“亚洲十大美食”榜单。由于传统香煎墨鱼饼的烹制方式仅下龙独有,下龙香煎墨鱼饼糯米饭才会变得如此特别。
Không phải đến bây giờ, món xôi chả mực Hạ Long mới được vinh danh vào danh sách các món ăn đặc sản của Việt Nam mà trước đó, món xôi chả mực Hạ Long đã sớm lọt top 10 món ngon châu Á. Sở dĩ, xôi chả mực Hạ Long trở nên đặc biệt như thế là bởi cách làm chả mực gia truyền, có một không hai của nơi đây.
下龙香煎墨鱼饼糯米饭对食材及其处理流程也有严格的要求。糯米饭的原料是种植于东潮地区的1型黄花糯米。墨鱼饼的原料必须是从北部湾捕捞上来的墨鱼,每只墨鱼的重量在0.8到2.0公斤之间。墨鱼必须新鲜,肉质饱满,肝脏金黄,眼睛乌黑。加工时,将墨鱼横切成约3至5厘米的小片,然后将切好的墨鱼片倒入舂臼将其捣成肉泥,再将捣碎的墨鱼与其他食材混合。手工捣墨鱼,可以让食材更具有粘性,吃起来感觉肉质紧实柔软。手工舂捣也是打造下龙香煎墨鱼饼特色品质的传统工艺之一。
Vật liệu cũng như trình tự chế biến món ăn có yêu cầu khá cầu kỳ. Gạo nếp được dùng để đồ xôi là gạo nếp cái hoa vàng loại 1 được trồng ở vùng Đông Triều. Nguyên liệu làm chả phải là mực nang (mực mai) được đánh bắt tại Vịnh Bắc Bộ nặng từ 0,8-2,0kg/con. Mực phải tươi, thịt dày, gan vàng, mắt đen. Khi chế biến, mực được thái ngang thân cỡ 3-5cm. Tiếp đến cho mực đã thái vào cối và giã phá cho các lát thịt nát ra. Trộn mực đã giã phá với các nguyên phụ liệu khác. Việc giã mực bằng tay tạo cho nguyên liệu kết dính hơn nên khi ăn chả có cảm giác chắc, mềm. Giã tay cũng là một trong những kỹ thuật truyền thống để tạo ra chất lượng đặc trưng của chả mực Hạ Long.
下龙香煎墨鱼饼仅采用黄花糯米粉作为加工助剂,不用其他添加剂,成品香气四溢,肉质紧实,不会松散。舂捣食材达到要求后捏成饼和煎炸。煎墨鱼饼的过程需要掌控火候。油温过低,墨鱼饼很快就会干瘪;油温过高,墨鱼饼很快就会煎糊,品相不好。将煎炸后的香煎墨鱼饼放置在不锈钢架子上,沥干油,使其冷却。
“Chả mực Hạ Long” chỉ sử dụng chất hỗ trợ chế biến là bột nếp cái hoa vàng mà không dùng phụ gia khác, tạo độ thơm và chắc, không bị bở khi thành phẩm. Nguyên liệu giã đạt yêu cầu được nặn và rán. Quá trình rán chả phải điều chỉnh lửa phù hợp. Nhiệt độ quá thấp chả nhanh bị tóp, nhiệt độ quá cao chả nhanh bị cháy và màu không đẹp. Sau khi rán, chả được đặt lên giá inox để cho ráo mỡ và làm nguội.
香煎墨鱼饼搭配白糯米饭才是正确的吃法,除此之外还可以蘸辣椒酱或酱汁,当作零食吃。
Chả mực ăn kèm xôi trắng là đúng kiểu, ngoài ra có thể chấm tương ớt hay sốt, ăn như một thức quà vặt.
东潮香煎禾虫饼
Chả rươi Đông Triều
在越南北部的各个省市中,广宁东潮的禾虫味道最为鲜美。禾虫是一种看起来像蚯蚓一样的小生物,但身上带有很多毛刺且具有粘性。禾虫一般长约60至70毫米,生活在地下深处。每年农历九月底到十月初,它们才会浮出表面。人们可以徒手抓,也可以用网捞。
Trong số các tỉnh thành Bắc Bộ, Đông Triều (Quảng Ninh) là nơi có rươi ngon nhất vùng. Rươi là loài sinh vật nhỏ nhìn thoáng qua thì giống con giun nhưng lại nhiều lông và chất nhớt. Rươi thường dài từ 60-70mm và sống sâu trong lòng đất. Hàng năm, cuối tháng chín đầu tháng mười âm lịch, chúng sẽ trồi lên trên bề mặt. Người ta có thể bắt bằng tay hoặc lấy vợt vớt.
东潮禾虫体型偏大,味道鲜美,肉质厚实,吃起来味道鲜美肥腻。禾虫营养丰富,可以做成香煎禾虫饼、红烧禾虫、油煎禾虫等多种菜肴,还可以用来做鱼露、煮汤等。
Rươi Đông Triều thường có kích thước lớn; tươi tươi, ngon và dày mình; khi ăn có vị bùi, béo, ngậy. Đây cũng là loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng. Rươi được chế biến thành rất nhiều món ăn như: chả, kho, chiên giòn, làm mắm, nấu canh…
香煎禾虫饼是食客们所熟知的一道美食,做法并不复杂。禾虫买回后倒入快要沸腾的水(75℃左右)中,均匀搅拌使毛刺完全脱落,这是预处理的第一步。接着将香葱、莳萝、叻沙叶、陈皮切末,再加入猪肉末、鱼露、鸡蛋和备好的蔬菜搅拌均匀,直至完全混合。在平底锅中把食用油烧热,舀入2至3勺禾虫,一面煎至金黄后再翻面,以免禾虫散掉。
Chả rươi là món ăn quen thuộc đối với những người sành ăn. Chả rươi khá dễ làm. Rươi mua về dội nước gần sôi (khoảng 75 độ C) và khuấy đều để rươi rụng hết lông. Đây cũng là bước sơ chế ban đầu. Hành hoa, thì là, rau răm, vỏ quýt thái nhỏ, thêm thịt lợn xay, nước mắm, trứng gà cùng các loại rau vừa chuẩn bị. Trộn đều hỗn hợp sao cho tất cả quện vào nhau. Đun sôi chảo dầu ăn, lấy khoảng 2-3 muôi rươi đổ vào. Chỉ lật khi thấy một mặt rươi đã vàng, tránh để rươi bị nát.
吃香煎禾虫饼不可缺少蘸汁。美味的蘸汁可以让香煎禾虫饼的美味达到极致。香煎禾虫饼的蘸汁一定要酸甜适中,稍带一点辣味,让食客吃的时候发出“咝咝”的吐气声。香煎禾虫饼常搭配粉丝和各种香草一起食用,更讲究的人则可以用米纸卷起来吃。
Món chả rươi không thể thiếu nước chấm. Nước chấm rươi ngon mới có thể đưa đẩy khẩu vị của người ăn đạt đến đỉnh cao. Nước chấm pha rươi phải có vị chua và thanh ngọt vừa phải, lại thêm chút cay nhè nhẹ làm người ăn thêm phần xuýt xoa khi thưởng thức. Chả rươi thường được ăn cùng bún và các loại rau thơm, người nào cầu kì hơn thì lấy thêm bánh đa cuốn lại.
安子杏子酒
Rượu mơ Yên Tử
安子杏子酒是采用传统米酒浸泡广宁汪秘安子山林间的鲜杏子酿制而成。
Rượu Mơ Yên Tử sử dụng rượu gạo truyền thống ngâm với quả mơ tươi được trồng tại rừng Yên Tử (Uông Bí, Quảng Ninh).
还有点生脆的杏子泡酒最香,此时杏子果肉紧实,芳香四溢。用来泡酒的糖一般选用冰糖,因为冰糖清香、温和,可以在酒中慢慢融化。
Quả mơ ngâm rượu ngon nhất khi còn ương ương, thịt rắn chắc, mùi thơm dễ chịu thoảng qua. Đường để ngâm rượu mơ thường được chọn là đường phèn, vì đường phèn có tính thơm mát, dịu nhẹ và có tính tan từ từ trong rượu.
杏子酒成品的酒精浓度为20至30度,口感温和,容易入喉,适合直接饮用或调制成鸡尾酒。
Rượu mơ thành phẩm thu được có nồng độ từ 20-30 độ, vị dịu nhẹ, dễ uống, thích hợp để nhâm nhi hoặc pha chế thành cooktail.
将挑选好的杏子用淡盐水浸泡1个小时,去除表层绒毛和污垢,轻轻揉洗每个杏子,避免抓烂。取出沥干水分,再用干毛巾逐个擦拭,然后挑掉杏蒂。将杏子逐个放入酒瓶中。一层杏子一层冰糖(1公斤杏子搭配1至1.5公斤的冰糖),然后倒入酒没过杏子。瓶口处用重物压下杏子,让其全部没入酒中。用表面光滑的黑色袋子包裹酒瓶并用胶带将瓶口密封紧实,再存放于阴凉干燥处,避免阳光直射。如果使用瓦罐,则可以埋藏于地下,让酒在恒温下发酵。杏子酒一般酿制6个月至1年后即可饮用。此时的杏子酒色泽金黄,饮后不会引起头痛疲倦或口干舌燥。
Quả mơ sau khi được lựa chọn, đem ngâm với nước muối loãng trong 1 giờ cho ra bớt lông và bụi bẩn. Rửa nhẹ nhàng từng quả tránh dập nát. Vớt ra để ráo nước, dùng khăn khô lau từng quả. Khều cuống mơ ra khỏi từng quả,xếp từng quả mơ vào bình ủ. Cứ 1 lớp quả mơ đến 1 lớp đường phèn cho đến hết (tỷ lệ 1kg mơ/1- 1,5kg đường phèn). Sau đó đổ rượu vào bình cho ngập mơ; dùng vật nặng chèn mơ ngập trong rượu. Bọc túi bóng đen và băng dính cuốn chặt miệng bình, để nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh sáng mặt trời. Nếu sử dụng chum sành có thể cho hạ thổ để rượu ủ được ổn định nhiệt độ. Thời gian ủ rượu mơ thường từ 6 tháng đến 1 năm là có thể sử dụng được. Rượu Mơ lúc này có màu vàng óng; uống vào không gây đau đầu, mệt mỏi hay khát nước.